Văn bản hợp nhất bộ luật tố tụng dân sự

MỤC LỤC VĂN BẢN
*

VĂN PHÒNG QUỐC HỘI --------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------

Số: 20/VBHN-VPQH

Hà Nội, ngày 16 tháng 12 năm 2019

BỘ LUẬT

TỐ TỤNG DÂN SỰ

Bộ luật Tố tụng dân sự số 92/2015/QH13 ngày 25 tháng11 năm 2015 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016 được sửa đổi,bổ sung bởi:

Bộ luật Lao động số 45/2019/QH14 ngày 20 tháng11 năm 2019 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.

Bạn đang xem: Văn bản hợp nhất bộ luật tố tụng dân sự

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủnghĩa Việt Nam;

Quốc hội ban hành Bộ luật Tố tụng dân sự<1>.

Phần thứ nhất

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Chương I

NHIỆM VỤ VÀ HIỆU LỰC CỦABỘ LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ

Điều 1. Phạm vi điều chỉnhvà nhiệm vụ của Bộ luật Tố tụng dân sự

Bộ luật Tố tụng dân sự quy định những nguyên tắccơ bản trong tố tụng dân sự; trình tự, thủ tục khởi kiện để Tòa án nhân dân(sau đây gọi là Tòa án) giải quyết các vụ án về tranh chấp dân sự, hôn nhân vàgia đình, kinh doanh, thương mại, lao động (sau đây gọi chung là vụ án dân sự)và trình tự, thủ tục yêu cầu để Tòa án giải quyết các việc về yêu cầu dân sự,hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động (sau đây gọi chung là việcdân sự); trình tự, thủ tục giải quyết vụ án dân sự, việc dân sự (sau đây gọichung là vụ việc dân sự) tại Tòa án; thủ tục công nhận và cho thi hành tại ViệtNam bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài, phán quyết của Trọng tàinước ngoài; thi hành án dân sự; nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của cơ quantiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng; quyền và nghĩa vụ của người thamgia tố tụng, của cá nhân, của cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chứckinh tế, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội- nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp (sau đây gọi chunglà cơ quan, tổ chức) có liên quan nhằm bảo đảm cho việc giải quyết vụ việc dânsự được nhanh chóng, chính xác, công minh và đúng pháp luật.

Bộ luật Tố tụng dân sự góp phần bảo vệ công lý,bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệlợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân;giáo dục mọi người nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật.

Điều 2. Đối tượng áp dụng vàhiệu lực của Bộ luật Tố tụng dân sự

1. Bộ luật Tố tụng dân sự được áp dụng đối với mọihoạt động tố tụng dân sự trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam,bao gồm đất liền, hải đảo, vùng biển và vùng trời.

2. Bộ luật Tố tụng dân sự được áp dụng đối với mọihoạt động tố tụng dân sự do cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa ViệtNam tiến hành ở nước ngoài.

3. Bộ luật Tố tụng dân sự được áp dụng đối vớiviệc giải quyết vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài; trường hợp điều ước quốc tếmà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác thì áp dụngquy định của điều ước quốc tế đó.

4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài thuộc đốitượng được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao hoặc quyền ưu đãi, miễn trừlãnh sự theo pháp luật Việt Nam, theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủnghĩa Việt Nam là thành viên thì vụ việc dân sự có liên quan đến cơ quan, tổ chức,cá nhân đó được giải quyết bằng con đường ngoại giao.

Chương II

NHỮNG NGUYÊN TẮC CƠ BẢN

Điều 3. Tuânthủ pháp luật trong tố tụng dân sự

Mọi hoạt động tố tụng dân sự củacơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng, củacơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phải tuân theo các quy định của Bộ luậtnày.

Điều 4. Quyềnyêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp

1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân do Bộluật này quy định có quyền khởi kiện vụ án dân sự, yêu cầu giải quyết việc dânsự tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu Tòa án bảo vệ công lý, bảo vệ quyền conngười, quyền công dân, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyềnvà lợi ích hợp pháp của mình hoặc của người khác.

2. Tòa án không được từ chối giảiquyết vụ việc dân sự vì lý do chưa có điều luật để áp dụng.

Vụ việc dân sự chưa có điều luật đểáp dụng là vụ việc dân sự thuộc phạm vi điều chỉnh của pháp luật dân sự nhưng tạithời điểm vụ việc dân sự đó phát sinh và cơ quan, tổ chức, cá nhân yêu cầu Tòaán giải quyết chưa có điều luật để áp dụng.

Việc giải quyết vụ việc dân sựquy định tại khoản này được thực hiện theo các nguyên tắc do Bộ luật Dân sự và Bộ luật này quy định.

Điều 5. Quyềnquyết định và tự định đoạt của đương sự

1. Đương sự có quyền quyết định việckhởi kiện, yêu cầu Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc dân sự. Tòa án chỉthụ lý giải quyết vụ việc dân sự khi có đơn khởi kiện, đơn yêu cầu của đương sựvà chỉ giải quyết trong phạm vi đơn khởi kiện, đơn yêu cầu đó.

2. Trong quá trình giải quyết vụviệc dân sự, đương sự có quyền chấm dứt, thay đổi yêu cầu của mình hoặc thỏathuận với nhau một cách tự nguyện, không vi phạm điều cấm của luật và khôngtrái đạo đức xã hội.

Điều 6. Cung cấpchứng cứ và chứng minh trong tố tụng dân sự

1. Đương sự có quyền và nghĩa vụchủ động thu thập, giao nộp chứng cứ cho Tòa án và chứng minh cho yêu cầu củamình là có căn cứ và hợp pháp.

Cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện,yêu cầu để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác có quyền và nghĩa vụthu thập, cung cấp chứng cứ, chứng minh như đương sự.

2. Tòa án có trách nhiệm hỗ trợđương sự trong việc thu thập chứng cứ và chỉ tiến hành thu thập, xác minh chứngcứ trong những trường hợp do Bộ luật này quy định.

Điều 7. Tráchnhiệm cung cấp tài liệu, chứng cứ của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền

Cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạmvi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm cung cấp đầy đủ và đúng thời hạncho đương sự, Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân (sau đây gọi là Viện kiểm sát) tàiliệu, chứng cứ mà mình đang lưu giữ, quản lý khi có yêu cầu của đương sự, Tòaán, Viện kiểm sát theo quy định của Bộ luật này và phải chịu trách nhiệm trướcpháp luật về việc cung cấp tài liệu, chứng cứ đó; trường hợp không cung cấp đượcthì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho đương sự, Tòa án, Viện kiểmsát.

Điều 8. Bình đẳngvề quyền và nghĩa vụ trong tố tụng dân sự

1. Trong tố tụng dân sự mọi ngườiđều bình đẳng trước pháp luật, không phân biệt dân tộc, giới tính, tín ngưỡng,tôn giáo, thành phần xã hội, trình độ văn hóa, nghề nghiệp, địa vị xã hội.

Mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân đềubình đẳng trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ tố tụng trước Tòa án.

2. Tòa án có trách nhiệm bảo đảmnguyên tắc bình đẳng trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức,cá nhân trong tố tụng dân sự.

Điều 9. Bảo đảmquyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự

1. Đương sự có quyền tự bảo vệ hoặcnhờ luật sư hay người khác có đủ điều kiện theo quy định của Bộ luật này bảo vệquyền và lợi ích hợp pháp của mình.

2. Tòa án có trách nhiệm bảo đảmcho đương sự thực hiện quyền bảo vệ của họ.

3. Nhà nước có trách nhiệm bảo đảmtrợ giúp pháp lý cho các đối tượng theo quy định của pháp luật để họ thực hiệnquyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp trước Tòa án.

4. Không ai được hạn chế quyền bảovệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự trong tố tụng dân sự.

Điều 10. Hòagiải trong tố tụng dân sự

Tòa án có trách nhiệm tiến hànhhòa giải và tạo điều kiện thuận lợi để các đương sự thỏa thuận với nhau về việcgiải quyết vụ việc dân sự theo quy định của Bộ luật này.

Điều 11. Hộithẩm nhân dân tham gia xét xử vụ án dân sự

1. Việc xét xử sơ thẩm vụ án dân sựcó Hội thẩm nhân dân tham gia theo quy định của Bộ luật này, trừ trường hợp xétxử theo thủ tục rút gọn.

2. Khi biểu quyết về quyết định giảiquyết vụ án dân sự, Hội thẩm nhân dân ngang quyền với Thẩm phán.

Điều 12. Thẩmphán, Hội thẩm nhân dân xét xử vụ án dân sự, Thẩm phán giải quyết việc dân sự độclập và chỉ tuân theo pháp luật

1. Thẩm phán, Hội thẩm nhân dânxét xử vụ án dân sự, Thẩm phán giải quyết việc dân sự độc lập và chỉ tuân theopháp luật.

2. Nghiêm cấm cơ quan, tổ chức, cánhân can thiệp vào việc xét xử của Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, việc giải quyếtviệc dân sự của Thẩm phán dưới bất kỳ hình thức nào.

Điều 13.Trách nhiệm của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng

1. Cơ quan tiến hành tố tụng, ngườitiến hành tố tụng phải tôn trọng Nhân dân và chịu sự giám sát của Nhân dân.

2. Tòa án có nhiệm vụ bảo vệ cônglý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảovệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.

Viện kiểm sát có nhiệm vụ bảo vệpháp luật, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủnghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cánhân, góp phần bảo đảm pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất.

3. Cơ quan tiến hành tố tụng, ngườitiến hành tố tụng phải giữ bí mật nhà nước, bí mật công tác theo quy định củapháp luật; giữ gìn thuần phong mỹ tục của dân tộc, bảo vệ người chưa thànhniên, giữ bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật giađình của đương sự theo yêu cầu chính đáng của họ.

4. Cơ quan tiến hành tố tụng, ngườitiến hành tố tụng chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ,quyền hạn của mình. Trường hợp người tiến hành tố tụng có hành vi trái pháp luậtthì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứutrách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

5. Người tiến hành tố tụng trongkhi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình có hành vi trái pháp luật gây thiệthại cho cơ quan, tổ chức, cá nhân thì cơ quan trực tiếp quản lý người thi hànhcông vụ có hành vi trái pháp luật đó phải bồi thường cho người bị thiệt hạitheo quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.

Điều 14. Tòaán xét xử tập thể

Tòa án xét xử tập thể vụ án dân sựvà quyết định theo đa số, trừ trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn.

Điều 15. Tòaán xét xử kịp thời, công bằng, công khai

1. Tòa án xét xử kịp thời trong thờihạn do Bộ luật này quy định, bảo đảm công bằng.

2. Tòa án xét xử công khai. Trườnghợp đặc biệt cần giữ bí mật nhà nước, giữ gìn thuần phong mỹ tục của dân tộc, bảovệ người chưa thành niên hoặc giữ bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bímật cá nhân, bí mật gia đình của đương sự theo yêu cầu chínhđáng của họ thì Tòa án có thể xét xử kín.

Điều 16. Bảođảm sự vô tư, khách quan trong tố tụng dân sự

1. Chánh án Tòa án, Thẩm phán, Hộithẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, Viện trưởng Viện kiểm sát, Kiểmsát viên, Kiểm tra viên, người phiên dịch, người giám định, thành viên Hội đồngđịnh giá không được tiến hành hoặc tham gia tố tụng nếu có lý do xác đáng đểcho rằng họ có thể không vô tư, khách quan trong khi thực hiện nhiệm vụ, quyềnhạn của mình.

2. Việc phân công người tiến hànhtố tụng phải bảo đảm để họ vô tư, khách quan khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạncủa mình.

Điều 17. Bảođảm chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm

1. Chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩmđược bảo đảm.

Bản án, quyết định sơ thẩm của Tòaán có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của Bộ luật này.

Bản án, quyết định sơ thẩm của Tòaán không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm trong thời hạn do Bộluật này quy định thì có hiệu lực pháp luật. Bản án, quyết định sơ thẩm của Tòaán bị kháng cáo, kháng nghị thì vụ án phải được xét xử phúc thẩm. Bản án, quyếtđịnh phúc thẩm có hiệu lực pháp luật.

2. Bản án, quyết định của Tòa ánđã có hiệu lực pháp luật mà phát hiện có vi phạm pháp luật hoặc có tình tiết mớitheo quy định của Bộ luật này thì được xem xét lạitheo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm.

Điều 18.Giám đốc việc xét xử

Tòa án nhân dân tối cao giám đốcviệc xét xử của các Tòa án; Tòa án nhân dân cấp cao giám đốc việc xét xử củaTòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Tòaán nhân dân cấp tỉnh), Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnhvà thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Tòa ánnhân dân cấp huyện) thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ để bảo đảm việc áp dụngpháp luật nghiêm chỉnh và thống nhất.

Điều 19.Bảo đảm hiệu lực của bản án, quyết định của Tòa án

1. Bản án, quyết định của Tòaán đã có hiệu lực pháp luật phải được thi hành và phải được cơ quan, tổ chức,cá nhân tôn trọng; cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phải nghiêm chỉnh chấphành.

2. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyềnhạn của mình, Tòa án và cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ thi hành bản án,quyết định của Tòa án phải nghiêm chỉnh thi hành và chịu trách nhiệm trước phápluật về việc thực hiện nhiệm vụ đó.

3. Tòa án có quyền yêu cầu cơquan thi hành án thông báo tiến độ, kết quả thi hành bản án, quyết định của Tòaán. Cơ quan thi hành án trực tiếp tổ chức thi hành bản án, quyết định của Tòaán có trách nhiệm trả lời cho Tòa án.

Điều 20.Tiếng nói và chữ viết dùng trong tố tụng dân sự

Tiếng nói và chữ viết dùngtrong tố tụng dân sự là tiếng Việt.

Người tham gia tố tụng dân sựcó quyền dùng tiếng nói và chữ viết của dân tộc mình; trường hợp này phải cóngười phiên dịch.

Người tham gia tố tụng dân sựlà người khuyết tật nghe, nói hoặc khuyết tật nhìn có quyền dùng ngôn ngữ, kýhiệu, chữ dành riêng cho người khuyết tật; trường hợp này phải có người biếtngôn ngữ, ký hiệu, chữ dành riêng cho người khuyết tật để dịch lại.

Điều 21.Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự

1. Viện kiểm sát kiểm sát việctuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự, thực hiện các quyền yêu cầu, kiến nghị,kháng nghị theo quy định của pháp luật nhằm bảo đảm cho việc giải quyết vụ việcdân sự kịp thời, đúng pháp luật.

2. Viện kiểm sát tham gia cácphiên họp sơ thẩm đối với các việc dân sự; phiên tòa sơ thẩm đối với những vụán do Tòa án tiến hành thu thập chứng cứ hoặc đối tượng tranh chấp là tài sảncông, lợi ích công cộng, quyền sử dụng đất, nhà ở hoặc có đương sự là ngườichưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lựchành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc trườnghợp quy định tại khoản 2 Điều 4 của Bộ luật này.

3. Viện kiểm sát tham giaphiên tòa, phiên họp phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm.

4. Viện kiểm sát nhân dân tốicao chủ trì phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành Điều này.

Điều 22.Trách nhiệm chuyển giao tài liệu, giấy tờ của Tòa án

1. Tòa án có trách nhiệm tốngđạt, chuyển giao, thông báo bản án, quyết định, giấy triệu tập, giấy mời và cácgiấy tờ khác của Tòa án theo quy định của Bộ luật này.

2. Ủy ban nhân dân cấp xã hoặccơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm chuyển giao bản án, quyết định,giấy triệu tập, giấy mời và các giấy tờ khác của Tòa án khi có yêu cầu của Tòaán và phải thông báo kết quả việc chuyển giao đó cho Tòa án.

Điều 23.Việc tham gia tố tụng dân sự của cơ quan, tổ chức, cá nhân

Cơ quan, tổ chức, cá nhân cóquyền và nghĩa vụ tham gia tố tụng dân sự theo quy định của Bộ luật này, góp phầnvào việc giải quyết vụ việc dân sự tại Tòa án kịp thời, đúng pháp luật.

Điều 24.Bảo đảm tranh tụng trong xét xử

1. Tòa án có trách nhiệm bảo đảmcho đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự thực hiện quyềntranh tụng trong xét xử sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm theo quy địnhcủa Bộ luật này.

2. Đương sự, người bảo vệ quyềnvà lợi ích hợp pháp của đương sự có quyền thu thập, giao nộp tài liệu, chứng cứkể từ khi Tòa án thụ lý vụ án dân sự và có nghĩa vụ thông báo chonhau các tài liệu, chứng cứ đã giao nộp; trình bày, đối đáp, phát biểu quan điểm,lập luận về đánh giá chứng cứ và pháp luật áp dụng để bảo vệ yêu cầu, quyền, lợiích hợp pháp của mình hoặc bác bỏ yêu cầu của người khác theo quy định của Bộluật này.

3. Trong quá trình xét xử, mọitài liệu, chứng cứ phải được xem xét đầy đủ, khách quan, toàn diện, công khai,trừ trường hợp không được công khai theo quy định tại khoản 2 Điều 109 củaBộ luật này. Tòa án điều hành việc tranh tụng, hỏi những vấn đề chưa rõ và căncứ vào kết quả tranh tụng để ra bản án, quyết định.

Điều 25.Bảo đảm quyền khiếu nại, tố cáo trong tố tụng dân sự

Cơ quan, tổ chức, cá nhân cóquyền khiếu nại, cá nhân có quyền tố cáo những hành vi, quyết định trái pháp luậtcủa cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng hoặc của bấtcứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào trong hoạt động tố tụng dân sự.

Cơ quan, tổ chức, cá nhân cóthẩm quyền phải tiếp nhận, xem xét và giải quyết kịp thời, đúng pháp luật khiếunại, tố cáo; thông báo bằng văn bản về kết quả giải quyết cho người đã khiếu nại,tố cáo.

ChươngIII

THẨM QUYỀNCỦA TÒA ÁN

Mục 1. NHỮNGVỤ VIỆC DÂN SỰ THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA TÒA ÁN

Điều 26.Những tranh chấp về dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án

1. Tranh chấp về quốc tịch ViệtNam giữa cá nhân với cá nhân.

2. Tranh chấp về quyền sở hữuvà các quyền khác đối với tài sản.

3. Tranh chấp về giao dịch dânsự, hợp đồng dân sự.

4. Tranh chấp về quyền sở hữutrí tuệ, chuyển giao công nghệ, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 30 củaBộ luật này.

5. Tranh chấp về thừa kế tài sản.

6. Tranh chấp về bồi thườngthiệt hại ngoài hợp đồng.

7. Tranh chấp về bồi thườngthiệt hại do áp dụng biện pháp ngăn chặn hành chính không đúng theo quy định củapháp luật về cạnh tranh, trừ trường hợp yêu cầu bồi thường thiệt hại được giảiquyết trong vụ án hành chính.

8. Tranh chấp về khai thác, sửdụng tài nguyên nước, xả thải vào nguồn nước theo quy định của Luật Tài nguyênnước.

9. Tranh chấp đất đai theo quyđịnh của pháp luật về đất đai; tranh chấp về quyền sở hữu, quyền sử dụng rừng theoquy định của Luật Bảo vệ và phát triển rừng.

10. Tranh chấp liên quan đếnhoạt động nghiệp vụ báo chí theo quy định của pháp luật về báo chí.

11. Tranh chấp liên quan đếnyêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu.

12. Tranh chấp liên quan đếntài sản bị cưỡng chế để thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành ándân sự.

13. Tranh chấp về kết quả bánđấu giá tài sản, thanh toán phí tổn đăng ký mua tài sản bán đấu giá theo quy địnhcủa pháp luật về thi hành án dân sự.

14. Các tranh chấp khác về dânsự, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theoquy định của pháp luật.

Điều 27.Những yêu cầu về dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án

1. Yêu cầu tuyên bố hoặc hủy bỏquyết định tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lựchành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

2. Yêu cầu thông báo tìm kiếmngười vắng mặt tại nơi cư trú và quản lý tài sản của người đó.

3. Yêu cầu tuyên bố hoặc hủy bỏquyết định tuyên bố một người mất tích.

4. Yêu cầu tuyên bố hoặc hủy bỏquyết định tuyên bố một người là đã chết.

5. Yêu cầu công nhận và chothi hành tại Việt Nam hoặc không công nhận bản án, quyết định về dân sự, quyếtđịnh về tài sản trong bản án, quyết định hình sự, hành chính của Tòa án nướcngoài hoặc không công nhận bản án, quyết định về dân sự, quyết định về tài sảntrong bản án, quyết định hình sự, hành chính của Tòa án nước ngoài không có yêucầu thi hành tại Việt Nam.

6. Yêu cầu tuyên bố văn bảncông chứng vô hiệu.

7. Yêu cầu công nhận kết quảhòa giải thành ngoài Tòa án.

8. Yêu cầu công nhận tài sảncó trên lãnh thổ Việt Nam là vô chủ, công nhận quyền sở hữu của người đang quảnlý đối với tài sản vô chủ trên lãnh thổ Việt Nam theo quy định tại điểm e khoản2 Điều 470 của Bộ luật này.

9. Yêu cầu xác định quyền sở hữu,quyền sử dụng tài sản, phân chia tài sản chung để thi hành án và yêu cầu kháctheo quy định của Luật Thi hành án dân sự.

10. Các yêu cầu khác về dân sự,trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy địnhcủa pháp luật.

Điều 28.Những tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án

1. Ly hôn, tranh chấp về nuôicon, chia tài sản khi ly hôn; chia tài sản sau khi ly hôn.

2. Tranh chấp về chia tài sản chungcủa vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.

3. Tranh chấp về thay đổi ngườitrực tiếp nuôi con sau khi ly hôn.

4. Tranh chấp về xác định cha,mẹ cho con hoặc xác định con cho cha, mẹ.

5. Tranh chấp về cấp dưỡng.

6. Tranh chấp về sinh con bằngkỹ thuật hỗ trợ sinh sản, mang thai hộ vì mục đích nhân đạo.

7. Tranh chấp về nuôi con,chia tài sản của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kếthôn hoặc khi hủy kết hôn trái pháp luật.

8. Các tranh chấp khác về hônnhân và gia đình, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chứckhác theo quy định của pháp luật.

Điều 29.Những yêu cầu về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án

1. Yêu cầu hủy việc kết hôntrái pháp luật.

2. Yêu cầu công nhận thuậntình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn.

3. Yêu cầu công nhận thỏa thuậncủa cha, mẹ về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn hoặc công nhậnviệc thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn của cơ quan, tổ chức, cánhân theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình.

4. Yêu cầu hạn chế quyền củacha, mẹ đối với con chưa thành niên hoặc quyền thăm nom con sau khi ly hôn.

5. Yêu cầu chấm dứt việc nuôicon nuôi.

6. Yêu cầu liên quan đến việcmang thai hộ theo quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình.

7. Yêu cầu công nhận thỏa thuậnchấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân đã được thực hiện theo bản án, quyết định củaTòa án.

8. Yêu cầu tuyên bố vô hiệu thỏathuận về chế độ tài sản của vợ chồng theo quy định của pháp luật hôn nhân vàgia đình.

9. Yêu cầu công nhận và chothi hành tại Việt Nam hoặc không công nhận bản án, quyết định về hôn nhân vàgia đình của Tòa án nước ngoài hoặc cơ quan khác có thẩm quyền của nước ngoàihoặc không công nhận bản án, quyết định về hôn nhân và gia đình của Tòa án nướcngoài hoặc cơ quan khác có thẩm quyền của nước ngoài không có yêu cầu thi hànhtại Việt Nam.

10. Yêu cầu xác định cha, mẹcho con hoặc con cho cha, mẹ theo quy định của pháp luật về hôn nhân và giađình.

11. Các yêu cầu khác về hônnhân và gia đình, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chứckhác theo quy định của pháp luật.

Điều 30.Những tranh chấp về kinh doanh, thương mại thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòaán

1. Tranh chấp phát sinh tronghoạt động kinh doanh, thương mại giữa cá nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh vớinhau và đều có mục đích lợi nhuận.

2. Tranh chấp về quyền sở hữutrí tuệ, chuyển giao công nghệ giữa cá nhân, tổ chức với nhau và đều có mụcđích lợi nhuận.

3. Tranh chấp giữa người chưaphải là thành viên công ty nhưng có giao dịch về chuyển nhượng phần vốn góp vớicông ty, thành viên công ty.

4. Tranh chấp giữa công ty vớicác thành viên của công ty; tranh chấp giữa công ty với người quản lý trong côngty trách nhiệm hữu hạn hoặc thành viên Hội đồng quản trị, giám đốc, tổng giám đốctrong công ty cổ phần, giữa các thành viên của công ty với nhauliên quan đến việc thành lập, hoạt động, giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia,tách, bàn giao tài sản của công ty, chuyển đổi hình thức tổ chức của công ty.

5. Các tranh chấp khác về kinhdoanh, thương mại, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổchức khác theo quy định của pháp luật.

Điều 31. Nhữngyêu cầu về kinh doanh, thương mại thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án

1. Yêu cầu hủy bỏ nghị quyết củaĐại hội đồng cổ đông, nghị quyết của Hội đồng thành viên theo quy định của phápluật về doanh nghiệp.

2. Yêu cầu liên quan đến việcTrọng tài thương mại Việt Nam giải quyết tranh chấp theo quy định của pháp luậtvề Trọng tài thương mại.

3. Yêu cầu bắt giữ tàu bay,tàu biển theo quy định của pháp luật về hàng không dân dụng Việt Nam, về hàng hảiViệt Nam, trừ trường hợp bắt giữ tàu bay, tàu biển để bảo đảm giải quyết vụ án.

4. Yêu cầu công nhận và chothi hành tại Việt Nam hoặc không công nhận bản án, quyết định kinh doanh,thương mại của Tòa án nước ngoài hoặc không công nhận bản án, quyết định kinhdoanh, thương mại của Tòa án nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam.

5. Yêu cầu công nhận và chothi hành tại Việt Nam phán quyết kinh doanh, thương mại của Trọng tài nướcngoài.

6. Các yêu cầu khác về kinhdoanh, thương mại, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổchức khác theo quy định của pháp luật.

Điều 32.Những tranh chấp về lao động và tranh chấp liên quan đến lao động thuộc thẩmquyền giải quyết của Tòa án<2>

1.<3> Tranh chấp lao động cá nhân giữa người lao động với người sử dụnglao động phải thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động mà hòa giảithành nhưng các bên không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, hòa giải khôngthành hoặc hết thời hạn hòa giải theo quy định của pháp luật về lao động mà hòagiải viên lao động không tiến hành hòa giải, trừ các tranh chấp lao động sauđây không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải:

a) Về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sathải hoặc về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;

b) Về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứthợp đồng lao động;

c) Giữa người giúp việc gia đình với người sử dụnglao động;

d) Về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luậtvề bảo hiểm xã hội, về bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm ytế, về bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về việc làm, về bảo hiểmtai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật về an toàn, vệsinh lao động;

đ) Về bồi thường thiệt hại giữa người lao động vớidoanh nghiệp, tổ chức đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;

e) Giữa người lao động thuê lại với người sử dụnglao động thuê lại.

1a.<4> Tranh chấp lao độngcá nhân mà hai bên thỏa thuận lựa chọn Hội đồng trọng tài lao động giải quyếtnhưng hết thời hạn theo quy định của pháp luật về lao động mà Ban trọng tài laođộng không được thành lập, Ban trọng tài lao động không ra quyết định giải quyếttranh chấp hoặc một trong các bên không thi hành quyết định của Ban trọng tàilao động thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.

1b.<5> Tranh chấp lao độngtập thể về quyền theo quy định của pháp luật về lao động đã qua thủ tục hòa giảicủa hòa giải viên lao động mà hòa giải không thành, hết thời hạn hòa giải theoquy định của pháp luật về lao động mà hòa giải viên lao động không tiến hànhhòa giải hoặc một trong các bên không thực hiện biên bản hòa giải thành thì cóquyền yêu cầu Tòa án giải quyết.

1c.<6> Tranh chấp lao độngtập thể về quyền mà hai bên thỏa thuận lựa chọn Hội đồng trọng tài lao động giảiquyết nhưng hết thời hạn theo quy định của pháp luật về lao động mà Ban trọngtài lao động không được thành lập, Ban trọng tài lao động không ra quyết địnhgiải quyết tranh chấp hoặc một trong các bên không thi hành quyết định của Bantrọng tài lao động thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.

2.<7>(được bãi bỏ)

3. Tranh chấp liên quan đếnlao động bao gồm:

a) Tranh chấp về học nghề, tậpnghề;

b) Tranh chấp về cho thuê lạilao động;

c) Tranh chấp về quyền côngđoàn, kinh phí công đoàn;

d) Tranh chấp về an toàn lao động,vệ sinh lao động.

4. Tranh chấp về bồi thườngthiệt hại do đình công bất hợp pháp.

5. Các tranh chấp khác về laođộng, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theoquy định của pháp luật.

Điều 33.Những yêu cầu về lao động thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án

1. Yêu cầu tuyên bố hợp đồnglao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu.

2. Yêu cầu xét tính hợp pháp củacuộc đình công.

3. Yêu cầu công nhận và chothi hành tại Việt Nam hoặc không công nhận bản án, quyết định lao động của Tòaán nước ngoài hoặc không công nhận bản án, quyết định lao động của Tòa án nướcngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam.

4. Yêu cầu công nhận và chothi hành tại Việt Nam phán quyết lao động của Trọng tài nước ngoài.

5. Các yêu cầu khác về lao động,trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy địnhcủa pháp luật.

Điều 34.Thẩm quyền của Tòa án đối với quyết định cá biệt của cơ quan, tổ chức

1. Khi giải quyết vụ việc dânsự, Tòa án có quyền hủy quyết định cá biệt trái pháp luật của cơ quan, tổ chức,người có thẩm quyền xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự trong vụ việcdân sự mà Tòa án có nhiệm vụ giải quyết.

2. Quyết định cá biệt quy địnhtại khoản 1 Điều này là quyết định đã được ban hành về một vấn đề cụ thể và đượcáp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể. Trường hợp vụ việcdân sự có liên quan đến quyết định này thì phải được Tòa án xem xét trong cùngmột vụ việc dân sự đó.

3. Khi xem xét hủy quyết địnhquy định tại khoản 1 Điều này, Tòa án phải đưa cơ quan, tổ chức hoặc người cóthẩm quyền đã ban hành quyết định tham gia tố tụng với tư cách người có quyền lợi,nghĩa vụ liên quan.

Cơ quan, tổ chức, người có thẩmquyền đã ban hành quyết định phải tham gia tố tụng và trình bày ý kiến của mìnhvề quyết định cá biệt bị Tòa án xem xét hủy.

4. Thẩm quyền của cấp Tòa án giảiquyết vụ việc dân sự trong trường hợp có xem xét việc hủy quyết định cá biệtquy định tại khoản 1 Điều này được xác định theo quy định tương ứng của Luật Tốtụng hành chính về thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện, Tòa án nhân dân cấptỉnh.

Mục 2. THẨM QUYỀNCỦA TÒA ÁN CÁC CẤP

Điều 35. Thẩmquyền của Tòa án nhân dân cấp huyện

1. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩmquyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây:

a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhânvà gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này, trừ tranh chấp quyđịnh tại khoản 7 Điều 26 của Bộ luật này;

b) Tranh chấp về kinh doanh,thương mại quy định tại khoản 1 Điều 30 của Bộ luật này;

c) Tranh chấp về lao động quy địnhtại Điều 32 của Bộ luật này.

2. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩmquyền giải quyết những yêu cầu sau đây:

a) Yêu cầu về dân sự quy định tạicác khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 27 của Bộ luật này;

b) Yêu cầu về hôn nhân và gia đìnhquy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 10 và 11 Điều 29 của Bộ luậtnày;

c) Yêu cầu về kinh doanh, thương mạiquy định tại khoản 1 và khoản 6 Điều 31 của Bộ luật này;

d) Yêu cầu về lao động quy định tạikhoản 1 và khoản 5 Điều 33 của Bộ luật này.

3. Những tranh chấp, yêu cầu quy địnhtại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cầnphải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa ViệtNam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài không thuộcthẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện, trừ trường hợp quy định tạikhoản 4 Điều này.

4. Tòa án nhân dân cấp huyện nơicư trú của công dân Việt Nam hủy việc kết hôn trái pháp luật, giải quyết việcly hôn, các tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của vợ chồng, cha mẹ và con, về nhậncha, mẹ, con, nuôi con nuôi và giám hộ giữa công dân Việt Nam cư trú ở khu vựcbiên giới với công dân của nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới vớiViệt Nam theo quy định của Bộ luật này và các quy định khác của pháp luậtViệt Nam.

Điều 36. Thẩmquyền của các Tòa chuyên trách Tòa án nhân dân cấp huyện

1. Tòa dân sự Tòa án nhân dân cấphuyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc về dân sự,kinh doanh, thương mại, lao động thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyệnquy định tại Điều 35 của Bộ luật này.

2. Tòa gia đình và người chưathành niên Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơthẩm những vụ việc về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền củaTòa án nhân dân cấp huyện quy định tại Điều 35 của Bộ luật này.

3. Đối với Tòa án nhân dân cấp huyệnchưa có Tòa chuyên trách thì Chánh án Tòa án có trách nhiệm tổ chức công tácxét xử và phân công Thẩm phán giải quyết vụ việc thuộc thẩm quyền của Tòa ánnhân dân cấp huyện.

Điều 37. Thẩmquyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh

1. Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩmquyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc sau đây:

a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhânvà gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30và 32 của Bộ luật này, trừ những tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòaán nhân dân cấp huyện quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 35 của Bộ luật này;

b) Yêu cầu về dân sự, hôn nhân vàgia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 27, 29, 31 và33 của Bộ luật này, trừ những yêu cầu thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa ánnhân dân cấp huyện quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 35 của Bộ luật này;

c) Tranh chấp, yêu cầu quy định tạikhoản 3 Điều 35 của Bộ luật này.

2. Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩmquyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc dân sự thuộc thẩm quyền giảiquyết của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại Điều 35 của Bộ luật này mà Tòaán nhân dân cấp tỉnh tự mình lấy lên để giải quyết khi xét thấy cần thiết hoặctheo đề nghị của Tòa án nhân dân cấp huyện.

Điều 38. Thẩmquyền của các Tòa chuyên trách Tòa án nhân dân cấp tỉnh

1. Tòa dân sự Tòa án nhân dân cấptỉnh có thẩm quyền:

a) Giải quyết theo thủ tục sơ thẩmnhững tranh chấp, yêu cầu về dân sự thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnhquy định tại Điều 37 của Bộ luật này;

b) Giải quyết theo thủ tục phúc thẩmnhững vụ việc mà bản án, quyết định dân sự chưa có hiệu lực pháp luật của Tòaán nhân dân cấp huyện bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của Bộ luật này.

2. Tòa gia đình và người chưathành niên Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền:

a) Giải quyết theo thủ tục sơ thẩmnhững tranh chấp, yêu cầu về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền của Tòa ánnhân dân cấp tỉnh quy định tại Điều 37 của Bộ luật này;

b) Giải quyết theo thủ tục phúc thẩmnhững vụ việc mà bản án, quyết định hôn nhân và gia đình chưa có hiệu lực phápluật của Tòa án nhân dân cấp huyện bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của Bộluật này.

3. Tòa kinh tế Tòa án nhân dân cấptỉnh có thẩm quyền:

a) Giải quyết theo thủ tục sơ thẩmnhững tranh chấp, yêu cầu về kinh doanh, thương mại thuộc thẩm quyền của Tòa ánnhân dân cấp tỉnh quy định tại Điều 37 của Bộ luật này;

b) Giải quyết theo thủ tục phúc thẩmnhững vụ việc mà bản án, quyết định kinh doanh, thương mại chưa có hiệu lựcpháp luật của Tòa án nhân dân cấp huyện bị kháng cáo, kháng nghị theo quy địnhcủa Bộ luật này.

4. Tòa lao động Tòa án nhân dân cấptỉnh có thẩm quyền:

a) Giải quyết theo thủ tục sơ thẩmnhững tranh chấp, yêu cầu về lao động thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấptỉnh quy định tại Điều 37 của Bộ luật này;

b) Giải quyết theo thủ tục phúc thẩmnhững vụ việc mà bản án, quyết định lao động chưa có hiệu lực pháp luật của Tòaán nhân dân cấp huyện bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của Bộ luật này.

Điều 39. Thẩmquyền của Tòa án theo lãnh thổ

1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dânsự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:

a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làmviệc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổchức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự,hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;

b) Các đương sự có quyền tự thỏathuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn,nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn làcơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình,kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộluật này;

c) Đối tượng tranh chấp là bất độngsản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết.

2. Thẩm quyền giải quyết việc dânsự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:

a) Tòa án nơi người bị yêu cầu tuyênbố mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khókhăn trong nhận thức, làm chủ hành vi cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyếtyêu cầu tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lựchành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi;

b) Tòa án nơi người bị yêu cầuthông báo tìm kiếm vắng mặt tại nơi cư trú, bị yêu cầu tuyên bố mất tích hoặclà đã chết có nơi cư trú cuối cùng có thẩm quyền giải quyết yêu cầu thông báotìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú và quản lý tài sản của người đó, yêu cầutuyên bố một người mất tích hoặc là đã chết;

c) Tòa án nơi người yêu cầu hủy bỏquyết định tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lựchành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi cư trú, làm việccó thẩm quyền hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự,bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủhành vi.

Tòa án đã ra quyết định tuyên bố mộtngười mất tích hoặc là đã chết có thẩm quyền giải quyết yêu cầu hủy bỏ quyết địnhtuyên bố một người mất tích hoặc là đã chết;

d) Tòa án nơi người phải thi hànhbản án, quyết định dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao độngcủa Tòa án nước ngoài cư trú, làm việc, nếu người phải thi hành án là cá nhânhoặc nơi người phải thi hành án có trụ sở, nếu người phải thi hành án là cơquan, tổ chức hoặc nơi có tài sản liên quan đến việc thi hành bản án, quyết địnhcủa Tòa án nước ngoài có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận và cho thihành tại Việt Nam hoặc không công nhận bản án, quyết định dân sự, hôn nhân vàgia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của Tòa án nước ngoài;

đ) Tòa án nơi người gửi đơn cư trú,làm việc, nếu người gửi đơn là cá nhân hoặc nơi người gửi đơn có trụ sở, nếungười gửi đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết yêu cầu không côngnhận bản án, quyết định dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại,lao động của Tòa án nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam;

e) Tòa án nơi người phải thi hànhphán quyết của Trọng tài nước ngoài cư trú, làm việc, nếu người phải thi hànhlà cá nhân hoặc nơi người phải thi hành có trụ sở, nếu người phải thi hành làcơ quan, tổ chức hoặc nơi có tài sản liên quan đến việc thi hành phán quyết củaTrọng tài nước ngoài có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận và cho thi hànhtại Việt Nam phán quyết của Trọng tài nước ngoài;

g) Tòa án nơi việc đăng ký kết hôntrái pháp luật được thực hiện có thẩm quyền giải quyết yêu cầu hủy việc kết hôntrái pháp luật;

h) Tòa án nơi một trong các bênthuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn cư trú, làm việccó thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôicon, chia tài sản khi ly hôn;

i) Tòa án nơi một trong các bên thỏathuận về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn cư trú, làm việc cóthẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận sự thỏa thuận về thay đổi người trực tiếpnuôi con sau khi ly hôn.

Trường hợp cơ quan, tổ chức, cánhân yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn thì Tòa án nơingười con đang cư trú có thẩm quyền giải quyết;

k) Tòa án nơi cha hoặc mẹ của conchưa thành niên cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu hạn chế quyềncủa cha, mẹ đối với con chưa thành niên hoặc quyền thăm nom con sau khi ly hôn;

l) Tòa án nơi cha, mẹ nuôi hoặccon nuôi cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu chấm dứt việc nuôicon nuôi;

m) Tòa án nơi tổ chức hành nghềcông chứng đã thực hiện việc công chứng có trụ sở có thẩm quyền giải quyết yêucầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu;

n) Tòa án nơi cơ quan thi hành áncó thẩm quyền thi hành án có trụ sở hoặc nơi có tài sản liên quan đến việc thihành án có thẩm quyền giải quyết yêu cầu xác định quyền sở hữu, quyền sử dụngtài sản, phân chia tài sản chung để thi hành án và yêu cầu khác theo quy định củaLuật Thi hành án dân sự;

o) Thẩm quyền của Tòa án theo lãnhthổ giải quyết yêu cầu liên quan đến việc Trọng tài thương mại Việt Nam giảiquyết tranh chấp được thực hiện theo quy định của pháp luật về Trọng tài thươngmại;

p) Tòa án nơi có tài sản có thẩmquyền giải quyết yêu cầu công nhận tài sản đó có trên lãnh thổ Việt Nam là vôchủ, công nhận quyền sở hữu của người đang quản lý đối với tài sản vô chủ trênlãnh thổ Việt Nam;

q) Tòa án nơi người mang thai hộcư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu liên quan đến việc mang thaihộ;

r) Tòa án nơi cư trú, làm việc củamột trong những người có tài sản chung có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhậnthỏa thuận chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhânđã được thực hiện theo bản án, quyết định của Tòa án;

s) Tòa án nơi người yêu cầu cưtrú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận kết quả hòa giải thànhngoài Tòa án;

t) Tòa án nơi cư trú, làm việc củangười yêu cầu có thẩm quyền giải quyết yêu cầu tuyên bốvô hiệu thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng theo quy định của pháp luậthôn nhân và gia đình; xác định cha, mẹ cho con hoặc con cho cha, mẹ theo quy địnhcủa pháp luật về hôn nhân và gia đình;

u) Tòa án nơi có trụ sở củadoanh nghiệp có thẩm quyền giải quyết yêu cầu hủy bỏ nghị quyết của Đại hội cổđông, nghị quyết của Hội đồng thành viên;

v) Tòa án nơi giao kết hoặc thựchiện hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể có thẩm quyền giải quyết yêucầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể đó vô hiệu;

x) Tòa án nơi xảy ra cuộc đìnhcông có thẩm quyền giải quyết yêu cầu xét tính hợp pháp của cuộc đình công;

y) Thẩm quyền của Tòa án theo lãnhthổ giải quyết yêu cầu bắt giữ tàu bay, tàu biển được thực hiện theo quy định tạiĐiều 421 của Bộ luật này.

3. Trường hợp vụ án dân sự đã đượcTòa án thụ lý và đang giải quyết theo đúng quy định của Bộ luật này về thẩm quyềncủa Tòa án theo lãnh thổ thì phải được Tòa án đó tiếp tục giải quyết mặc dùtrong quá trình giải quyết vụ án có sự thay đổi nơi cư trú, trụ sở hoặc địa chỉgiao dịch của đương sự.

Điều 40. Thẩmquyền của Tòa án theo sự lựa chọn của nguyên đơn, người yêu cầu

1. Nguyên đơn có quyền lựa chọnTòa án giải quyết tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh,thương mại, lao động trong các trường hợp sau đây:

a) Nếu không biết nơi cư trú, làmviệc, trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi bị đơn cư trú,làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết;

b) Nếu tranh chấp phát sinh từ hoạtđộng của chi nhánh tổ chức thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi tổ chức cótrụ sở hoặc nơi tổ chức có chi nhánh giải quyết;

c) Nếu bị đơn không có nơi cư trú,làm việc, trụ sở ở Việt Nam hoặc vụ án về tranh chấp việc cấp dưỡng thì nguyênđơn có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc, có trụ sở giải quyết;

d) Nếu tranh chấp về bồi thườngthiệt hại ngoài hợp đồng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú,làm việc, có trụ sở hoặc nơi xảy ra việc gây thiệt hại giải quyết;

đ) Nếu tranh chấp về bồi thườngthiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động, bảo hiểm xã hội, bảohiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, quyền và lợi ích liên quan đếnviệc làm, tiền lương, thu nhập và các điều kiện lao động khác đối với người laođộng thì nguyên đơn là người lao động có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú,làm việc giải quyết;

e) Nếu tranh chấp phát sinh từ việcsử dụng lao động của người cai thầu hoặc người có vai trò trung gian thì nguyênđơn có thể yêu cầu Tòa án nơi người sử dụng lao động là chủ chính cư trú, làmviệc, có trụ sở hoặc nơi người cai thầu, người có vai trò trung gian cư trú,làm việc giải quyết;

g) Nếu tranh chấp phát sinh từ quanhệ hợp đồng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi hợp đồng được thực hiện giảiquyết;

h) Nếu các bị đơn cư trú, làm việc,có trụ sở ở nhiều nơi khác nhau thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi mộttrong các bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở giải quyết;

i) Nếu tranh chấp bất động sản màbất động sản có ở nhiều địa phương khác nhau thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòaán nơi có một trong các bất động sản giải quyết.

2. Người yêu cầu có quyền lựa chọnTòa án giải quyết yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình trong các trường hợpsau đây:

a) Đối với các yêu cầu về dân sựquy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 27 của Bộ luật này thìngười yêu cầu có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc, có trụ sở hoặcnơi có tài sản của người bị yêu cầu giải quyết;

b) Đối với yêu cầu hủy việc kếthôn trái pháp luật quy định tại khoản 1 Điều 29 của Bộ luật này thì người yêu cầucó thể yêu cầu Tòa án nơi cư trú của một trong các bên đăng ký kết hôn tráipháp luật giải quyết;

c) Đối với yêu cầu hạn chế quyền củacha, mẹ đối với con chưa thành niên hoặc quyền thăm nom con sau khi ly hôn thìngười yêu cầu có thể yêu cầu Tòa án nơi người con cư trú giải quyết.

Điều 41. Chuyểnvụ việc dân sự cho Tòa án khác; giải quyết tranh chấp về thẩm quyền

1. Vụ việc dân sự đã được thụ lýmà không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án đã thụ lý thì Tòa án đó ra quyếtđịnh chuyển hồ sơ vụ việc dân sự cho Tòa án có thẩm quyền và xóa tên vụ án đótrong sổ thụ lý. Quyết định này phải được gửi ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp,đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

Đương sự, cơ quan, tổ chức, cánhân có liên quan có quyền khiếu nại, Viện kiểm sát có quyền kiến nghị quyết địnhnày trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định. Trong thờihạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại, kiến nghị, Chánh án Tòaán đã ra quyết định chuyển vụ việc dân sự phải giải quyết khiếu nại, kiến nghị.Quyết định của Chánh án Tòa án là quyết định cuối cùng.

2. Tranh chấp về thẩm quyền giữacác Tòa án nhân dân cấp huyện trong cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc Trungương do Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh giải quyết.

3. Tranh chấp về thẩm quyền giữacác Tòa án nhân dân cấp huyện thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ươngkhác nhau hoặc giữa các Tòa án nhân dân cấp tỉnh thuộc thẩm quyền giải quyếttheo lãnh thổ của Tòa án nhân dân cấp cao thì do Chánh án Tòa án nhân dân cấpcao giải quyết.

4. Tranh chấp về thẩm quyền giữacác Tòa án nhân dân cấp huyện thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ươngkhác nhau hoặc giữa các Tòa án nhân dân cấp tỉnh thuộc thẩm quyền giải quyếttheo lãnh thổ của các Tòa án nhân dân cấp cao khác nhau do Chánh án Tòa án nhândân tối cao giải quyết.

Điều 42. Nhậphoặc tách vụ án

1. Tòa án nhập hai hoặc nhiều vụán mà Tòa án đó đã thụ lý riêng biệt thành một vụ án để giải quyết nếu việc nhậpvà việc giải quyết trong cùng một vụ án bảo đảm đúng pháp luật.

Đối với vụ án có nhiều người cócùng yêu cầu khởi kiện đối với cùng một cá nhân hoặc cùng một cơ quan, tổ chứcthì Tòa án có thể nhập các yêu cầu của họ để giải quyết trong cùng một vụ án.

2. Tòa án tách một vụ án có cácyêu cầu khác nhau thành hai hoặc nhiều vụ án nếu việc tách và việc giải quyếtcác vụ án được tách bảo đảm đúng pháp luật.

3. Khi nhập hoặc tách vụ án quy địnhtại khoản 1 và khoản 2 Điều này, Tòa án đã thụ lý vụ án phải ra quyết định và gửingay cho Viện kiểm sát cùng cấp, đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liênquan.

Mục 3. GIẢI QUYẾTVỤ VIỆC DÂN SỰ TRONG TRƯỜNG HỢP CHƯA CÓ ĐIỀU LUẬT ĐỂ ÁP DỤNG

Điều 43.Nguyên tắc xác định thẩm quyền của Tòa án trong trường hợp chưa có điều luật đểáp dụng

Thẩm quyền của Tòa án thụ lý, giảiquyết vụ việc dân sự trong trường hợp chưa có điều luật để áp dụng được thực hiệntheo quy định tại các điều từ Điều 35 đến Điều 41 của Bộ luật này.

Điều 44.Trình tự, thủ tục thụ lý, giải quyết vụ việc dân sự trong trường hợp chưa có điềuluật để áp dụng

Trình tự, thủ tục thụ lý, giải quyếtvụ việc dân sự trong trường hợp chưa có điều luật để áp dụng được thựchiện theo quy định của Bộ luật này.

Điều 45.Nguyên tắc giải quyết vụ việc dân sự trong trường hợp chưa có điều luật để áp dụng

1. Việc áp dụng tập quán được thựchiện như sau:

Tòa án áp dụng tập quán để giảiquyết vụ việc dân sự trong trường hợp các bên không có thỏa thuận và pháp luậtkhông quy định. Tập quán không được trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luậtdân sự quy định tại Điều 3 của Bộ luật Dân sự.

Khi yêu cầu Tòa án giải quyết vụviệc dân sự, đương sự có quyền viện dẫn tập quán để yêu cầu Tòa án xem xét áp dụng.

Tòa án có trách nhiệm xác định giátrị áp dụng của tập quán bảo đảm đúng quy định tại Điều 5 của Bộ luật Dân sự.

Xem thêm: Lập Trang Bán Hàng Trên Facebook Bán Hàng Và Tối Ưu Fanpage Từ A

Trường hợp các đương sự viện dẫncác tập quán khác nhau thì tập quán có giá trị áp dụng là tập quán được thừa nhậntại nơi phát sinh vụ việc dân sự.

2. Việc áp dụng tương tự pháp luậtđược thực hiện như sau:

Tòa án áp dụng tương tự pháp luậtđể giải quyết vụ việc dân sự trong trư