Bạn đang xem: Real madrid vô địch c1
Mùa giải 2020/21 là lần trước tiên trong lịch sử hào hùng Manchester City lao vào tới trận bình thường kết Champions League. Còn đối với Chelsea, cũng đã 9 năm trôi qua, đại diện thay mặt của London mới có thời cơ xuất hiện trở về tại trận đấu cuối cùng. Cũng chính vì vậy, bên trên SVĐ Dragao, hai nhóm bóng đã nỗ lực hiến đâng tất cả gần như gì tinh hoa nhất.
HLV Pep Guardiola gây bất thần khi mạo hiểm cất cả Rodri cùng Fernandinho trên băng ghế dự bị trong trận đấu đặc trưng nhất mùa giải. Tranh tài mà không có một tiền vệ phòng ngự đúng nghĩa nào, vị kế hoạch gia fan Tây Ban Nha đã nên trả giá chỉ đắt.
Chelsea ví dụ là những người dân có màn ttrình diễn tốt hơn trong trận bình thường kết toàn Anh. Bàn thắng duy độc nhất của Kai Havertz làm việc phút 42 đã hỗ trợ The Blues biến chuyển nhà vua bắt đầu của châu Âu. Đây cũng là lần máy hai thay mặt đến tự London tiến bước ngôi trên giải đấu cấp cao nhất lục địa già.
Tin Nổi Bật
Tuy nhiên,các đội bóng tới từ Tây Ban Nha mới nắm giữ thành tích đáng hâm mộ nhất trong veo chiều dài lịch sử vẻ vang của giải đấu.
Ngay bây giờ, hãy thuộc newptcsitedaily.com khám phá về danh sách tất cả đội trơn từng vô địch C1/Champions League!
Danh sách những đội láng vô địch C1/Champions League (1956-2019)
Real Madrid | 4–3 | Stade de Reims | Parc des Princes, Paris | 38.239 | |
Real Madrid | 2–0 | Fiorentina | Santiago Bernabeu, Madrid | 124.000 | |
Real Madrid | 3-2 (hiệp phụ) | AC Milan | Heysel, Brussels | 67.000 | |
Real Madrid | 2–0 | Stade de Reims | Neckarstadion, Stuttgart | 80.000 | |
Real Madrid | 7–3 | Eintracht Frankfurt | Hampden, Glasgow | 127.621 | |
Benfica | 3–2 | Barcelona | Wankdorf, Bern | 33.000 | |
Benfica | 5–3 | Real Madrid | Olympisch Stadion, Amsterdam | 65.000 | |
AC Milan | 2–1 | Benfica | Wembley, London | 45.700 | |
Internazionale | 3–1 | Real Madrid | Prater, Vienna | 72.000 | |
Internazionale | 1–0 | Benfica | San Siro, Milan | 85.000 | |
Real Madrid | 2–1 | Partizan | Heysel, Brussels | 55.000 | |
Celtic | 2–1 | Internazionale | Estádio Nacional, Lisbon | 56.000 | |
Manchester United | 4–1 (hiệp phụ) | Benfica | Wembley, London | 92.225 | |
AC Milan | 4–1 | Ajax | Santiago Bernabeu, Madrid | 50.000 | |
Feyenoord | 2–1 (hiệp phụ) | Celtic | San Siro, Milan | 50.000 | |
Ajax | 2–0 | Panathinaikos | Wembley, London | 90.000 | |
Ajax | 2–0 | Internazioanle | De Kuip, Rotterdam | 67.000 | |
Ajax | 1–0 | Juventus | Red Star, Belgrade | 93.500 | |
Bayern Munich | 4–0 | Atlético Madrid | Heysel, Brussels | 23.000 | |
Bayern Munich | 2–0 | Leeds United | Parc des Princes, Paris | 50.000 | |
Bayern Munich | 1–0 | AS Saint-Étienne | Hampden Park, Glasgow | 54.864 | |
Liverpool | 3–1 | Borussia Mönchengladbach | Olimpico, Rome | 52.000 | |
Liverpool | 1–0 | Club Brugge | Wembley, London | 92.000 | |
Nottingham Forest | 1–0 | Malmö FF | Olympiastadion, Munich | 57.000 | |
Nottingham Forest | 1–0 | Hamburg | Santiago Bernabeu, Madrid | 50.000 | |
Liverpool | 1–0 | Real Madrid | Parc des Princes, Paris | 48.360 | |
Aston Villa | 1–0 | Bayern München | De Kuip, Rotterdam | 46.000 | |
Hamburg | 1–0 | Juventus | Olympic, Athens | 75.000 | |
Liverpool | 1–1 | AS Roma | Olimpico, Rome | 69.693 | |
Juventus | 1–0 | Liverpool | Heysel, Brussels | 59.000 | |
Steaua București | 0–0 | Barcelona | Ramón Sánchez Pizjuán, Seville | 70.000 | |
FC Porto | 2–1 | Bayern München | Prater, Vienna | 62.000 | |
PSV Eindhoven | 0–0 | Benfica | Neckarstadion, Stuttgart | 70.000 | |
AC Milan | 4–0 | Steaua București | Camp Nou, Barcelona | 97.000 | |
AC Milan | 1–0 | Benfica | Prater, Vienna | 57.500 | |
Red Star Belgrade | 0–0 | Olympique de Marseille | San Nicola, Bari | 56.000 | |
Sampdoria | Wembley, London | 70.827 | |||
Olympique de Marseille | 1–0 | AC Milan | Olympiastadion, Munich | 64.400 | |
AC Milan | 4–0 | Barcelona | Olympic, Athens | 70.000 | |
Ajax | 1–0 | AC Milan | Ernst Happel, Vienna | 49.730 | |
Juventus | 1–1 | Ajax | Olimpico, Rome | 67.000 | |
Borussia Dortmund | 3–1 | Juventus | Olympiastadion, Munich | 59.000 | |
Real Madrid | 1–0 | Juventus | Amsterdam, Amsterdam | 48.500 | |
Manchester United | 2–1 | Bayern Munich | Camp Nou, Barcelona | 90.045 | |
Real Madrid | 3–0 | Valencia | Stade de France, Saint-Denis | 78.759 | |
Bayern Munich | 1–1 | Valencia | San Siro, Milan | 71.500 | |
Real Madrid | 2–1 | Bayer Leverkusen | Hampden, Glasgow | 52.000 | |
AC Milan | 0–0 | Juventus | Old Trafford, Manchester | 63.215 | |
FC Porto | 3–0 | AS Monaco | AufSchalke, Gelsenkirchen | 52.000 | |
Liverpool | 3–3 | AC Milan | Atatürk Olympic, Istanbul | 70.024 | |
Barcelona | 2–1 | Arsenal | Stade de France, Saint-Denis | 79.500 | |
AC Milan | 2–1 | Liverpool | Olympic, Athens | 74.000 | |
Manchester United | 1–1 | Chelsea | Luzhniki, Moscow | 67.310 | |
Barcelona | 2–0 | Manchester United | Olimpico, Rome | 62.467 | |
Internazionale | 2–0 | Bayern Munich | Santiago Bernabeu, Madrid | 73.170 | |
Barcelona | 3–1 | Manchester United | Wembley, London | 87.695 | |
Chelsea | 1-1 | Bayern Munich | Allianz, Munich | 62.500 | |
(Pen 4-3) | |||||
Bayern Munich | 2-1 | Borussia Dortmund | Wembley, London | 86.298 | |
Real Madrid | 4-1(hiệp phụ) | Atlético Madrid | Estadio da Luz, Lisbon | 80.000 | |
Barcelona | 3-1 | Juventus | Olympiastadion, Berlin | 70.442 | |
Real Madrid | 1-1 | Atlético Madrid | San Siro, Milan | 71.942 | |
(Pen 5-3) | |||||
2016-17 | Real Madrid | 4-1 | Juventus | Thiên niên kỷ, Cardiff | 65.842 |
2017-18 | R eal Madrid | 3-1 | L iverpool | Olympisky, Kiev | 61.561 |
2018-19 | Liverpool | 2-0 | Tottenham Hotspur | Metropolitano, Madrid | 63.272 |
2019-20 | Bayern Munich | 1-0 | Paris Saint-Germain | Estadio da Luz. Lisbon | Không khán giả |
2020-21 | Chelsea | 1-0 | Manchester City | Dragao, Porto | 6000 |
CLB nào giữ kỷ lục về số lầnvô địch C1/Champions League?
Đội bóng hoàng gia Tây Ban Nha, Real Madrid đang sở hữu kỷ lục về số lầnlên ngôi trên giải đấu này. Cha chức vô địch liên tục vào những năm 2016, 2017, 2018 vẫn nâng số cúp trong phòng truyền thống cuội nguồn của họ lên thành 13.
Xem thêm: Chợ Mua Bán Xe Honda Nova Cũ Mới 05/2021 Toàn Quốc, Ban Xe Nova Khong Giay To Gia Re
AC Milan đó là đội trơn giàu truyền thống lịch sử thứ hai tại giải đấu này. Vào thời kỳ đỉnh cao, team bóng tới từ Italia đã và đang có 7 lần đổi thay nhà vô địch châu Âu. Tuy nhiên, lần gần nhất họ được vinh danh là từ năm 2007 – từ thời điểm cách đây hơn một thập kỷ.
13 | 3 | 1956, 1957, 1958, 1959, 1960, 1966, 1998, 2000, 2002, 2014, 2016, 2017, 2018 | 1962, 1964, 1981 |
7 | 4 | 1963, 1969, 1989, 1990, 1994, 2003, 2007 | 1958, 1993, 1995, 2005 |
6 | 3 | 1977, 1978, 1981, 1984, 2005, 2019 | 1985, 2007, 2018 |
6 | 5 | 1974, 1975, 1976, 2001, 2013, 2020 | 1982, 1987, 1999, 2010, 2012 |
5 | 3 | 1992, 2006, 2009, 2011, 2015 | 1961, 1986, 1994 |
4 | 2 | 1971, 1972, 1973, 1995 | 1969, 1996 |
3 | 2 | 1964, 1965, 2010 | 1967, 1972 |
3 | 2 | 1968, 1999, 2008 | 2009, 2011 |
2 | 7 | 1985, 1996 | 1973, 1983, 1997, 1998, 2003, 2015, 2017 |
2 | 5 | 1961, 1962 | 1963, 1965, 1968, 1988, 1990 |
2 | 1 | 2012, 2021 | 2008 |
2 | 0 | 1979, 1980 | |
2 | 0 | 1987, 2004 | |
1 | 1 | 1997 | 2013 |
1 | 1 | 1967 | 1970 |
1 | 1 | 1983 | 1980 |
1 | 1 | 1986 | 1989 |
1 | 1 | 1993 | 1991 |
1 | 0 | 1970 | |
1 | 0 | 1982 | |
1 | 0 | 1988 | |
1 | 0 | 1991 | |
0 | 3 | 1974, 2014, 2016 | |
0 | 2 | 1956, 1959 | |
0 | 2 | 2000, 2001 | |
0 | 1 | 1957 | |
0 | 1 | 1960 | |
0 | 1 | 1966 | |
0 | 1 | 1971 | |
0 | 1 | 1975 | |
0 | 1 | 1976 | |
0 | 1 | 1977 | |
0 | 1 | 1978 | |
0 | 1 | 1979 | |
0 | 1 | 1984 | |
0 | 1 | 1992 | |
0 | 1 | 2002 | |
0 | 1 | 2004 | |
0 | 1 | 2006 | |
0 | 1 | 2019 | |
0 | 1 | 2020 | |
0 | 1 | 2021 |